Mảng với hàm trong C++
Mảng với hàm là một khái niệm quan trọng trong ngôn ngữ lập trình C++. Nó cho phép chúng ta truyền mảng vào hàm để thực hiện các thao tác xử lý dữ liệu hoặc nhận mảng từ hàm làm giá trị trả về. Sử dụng mảng với hàm giúp tăng tính linh hoạt và khả năng tái sử dụng của mã.
Để sử dụng mảng với hàm trong C++, chúng ta có thể truyền mảng bằng con trỏ hoặc tham chiếu và có thể khai báo hàm với tham số mảng hoặc mảng là giá trị trả về của hàm.
Dưới đây là một ví dụ minh họa về cách sử dụng mảng với hàm trong C++:
#include <iostream>
// Hàm tính tổng các phần tử trong mảng
int sumArray(int arr[], int size) {
int sum = 0;
for (int i = 0; i < size; i++) {
sum += arr[i];
}
return sum;
}
// Hàm in ra mảng
void printArray(int arr[], int size) {
for (int i = 0; i < size; i++) {
std::cout << arr[i] << ” “;
}
std::cout << std::endl;
}
int main() {
int numbers[] = {1, 2, 3, 4, 5};
int size = sizeof(numbers) / sizeof(numbers[0]);
// Gọi hàm sumArray và truyền mảng numbers vào
int total = sumArray(numbers, size);
// Gọi hàm printArray và truyền mảng numbers vào
std::cout << “Mang numbers: “;
printArray(numbers, size);
std::cout << “Tong cac phan tu trong mang: ” << total << std::endl;
return 0;
}
Trong ví dụ trên, chúng ta có hai hàm: sumArray
và printArray
. Hàm sumArray
tính tổng các phần tử trong mảng bằng cách truyền mảng và kích thước vào. Hàm này trả về tổng là một giá trị nguyên. Hàm printArray
in ra các phần tử của mảng bằng cách truyền mảng và kích thước vào.
Trong hàm main()
, chúng ta khai báo một mảng numbers
và kích thước size
. Chúng ta gọi hàm sumArray
để tính tổng các phần tử trong mảng và lưu kết quả vào biến total
. Tiếp theo, chúng ta gọi hàm printArray
để in ra các phần tử của mảng numbers
.
Sử dụng mảng với hàm trong C++ giúp chia nhỏ và tách riêng các tác vụ liên quan đến mảng, tăng tính rõ ràng và dễ đọc của mã, và cung cấp tính linh hoạt và khả năng tái sử dụng trong việc xử lý dữ liệu mảng.